Hoạt động của nhiều máy móc công nghiệp được điều khiển bởi hệ thống thủy lực (hydraulic system), một hệ thống sử dụng chất lỏng để truyền áp lực. Thông thường, dầu bôi trơn và đôi khi nước được sử dụng để truyền áp suất. Dầu bôi trơn không chỉ có tác dụng truyền áp suất và điều khiển dòng chảy mà còn tối thiểu hóa lực ma sát và sự mài mòn của những phần chuyển động và bảo vệ bề mặt kim loại không bị rỉ sét. Ta thường gọi là Dầu trên là dầu thủy lực.

Hoạt động thủy lực dựa trên phát hiện của Pascal rằng áp suất trong chất lỏng giống nhau trong mọi hướng và giống như một đòn bẩy thủy lực. Như hình bên dưới, vật nặng 5 kg với 1 piston 10 cm2 sinh ra 1 áp suất 49 kPa (7.1 psi) khi truyền sang một piston 100 cm2 làm piston đó có thể nâng được một vật nặng 50 kg. Khi diễn ra sự chuyển động, piston nhỏ phải chuyển động 10 cm để đẩy piston lớn đi 1 cm.

Thành phần lớn nhất của dầu thủy lực là dầu khoáng được thêm phụ gia để đạt một số tiêu chuẩn đặc biệt. Dầu thủy lực chống mài mòn (Antiwear hydraulic fluid) là lượng dầu thủy lực lớn nhất được sử dụng, chiếm khoảng 80%. Mặt khác, nhu cầu cho dầu chống cháy (fire-resistant fluid) chỉ khoảng 5% tổng thị trường dầu công nghiệp. Dầu chống cháy được phân loại thành dầu nền nước (high water-base fluid), nhũ tương nước trong dầu, glycol và phosphate ester.

Hệ thống thủy lực là hệ thống thiêt bị có cơ cấy nhằm truyền và điều hòa năng lượng hoặc lực thông qua việc sử dụng dầu nhờn thủy lực nằm trong hệ thống kín. Dầu nhờn thủy lực là một loại dầu truyền động dùng trong hệ thống thủy lực để truyền mọt lực từ một vật này sang vật khác.Nó là một trong những nhóm dầu công nghiệp quan trong nhất và đang được sử dụng rộng rãi,đặc biệt trong các máy công cụ,cơ cấu lái… Yêu cầu của dầu nhờn thủy lực là phải nhớt nhiệt tốt,tức là đột nhớt thay đổi theo nhiệt độ thấp vì làm việc trong khoảng nhiệt độ rộng….nó phải đảm bảo cao hơn hẳn các loại dầu nhờn có nguồn gốc dầu mở thông thường. Một yếu tố quan trọng cả dầu nhờn thủy lực là khả nặng chịu nén ép…không thay đổi thể tích cảng tôt thì khả năng truyền động tốt,giảm được kích thước hệ truyền động cùng công suất,yếu tố này thể hiện qua tỉ trọng của dầu thủy lực…dầu thủy lực thường có tỉ trọng khá cao. Vậy yêu cầu độ nhớt của dầu thủy lực phải nằm trong khoảng 12_10 mm2/s.Nhiệt độ cao nhất có thể chấp nhận được để sử dụng chất lỏng này là nhiệt độ mà ở đó hoạt động của hệ thủy lực đạt hiệu quả tới 75% so với định mức… Các chỉ tiêu khác: Độ ổn định cơ là khả năng dầu quánh giữ được đô nhớt và chỉ số độ nhớt và chỉ só độ nhớt của dầu khi lực cơ của của các phân tử phu gia bị phá vỡ trong hệ tuần hoàn dưới áp lực của thủy lực. Độ nén: đảm bảo độ nén nhỏ nhất,tức là độ co dãn thể tích… Khả năng tạo bọt:không khí hòa tan trong dầu nhờn…trong quá trình hoạt động thì xuất hiện bọt trên bề mặt,,,gây ra hiện tượng oxi hóa dầu mỡ… Độ ổn định nhiệt:Tính bền chống oxi hóa và độ bền hóa học thể hiện tính ổn định của dầu với oxi trong không khí. Ngoài ra còn một số yêu cầu khác:trị số axit,điểm anilin,tính bôi trơn và tính chống ăn mòn.tính phá nhũ 

Như vậy tổng kết lại: 
Dầu thủy lực đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho hệ thống thủy lực hoạt động an toàn và chính xác. Ngoài chức năng chính là truyền lực nó còn giúp bôi trơn các chi tiết chuyển động như xi lanh hạn chế lực ma sát. Nó còn có chức năng làm kín khe hở (bề mặt ) tiếp xúc, truyền tải, hạn chế mài mòn thiết bị.