Công nghệ máy nén thể tích trục vít hiện vẫn chiếm ưu thế về số lượng sử dụng, cũng như công suất đóng góp trong công nghiệp Việt Nam  và trên toàn thế giới nhờ ưu điểm về độ bền và hiệu suất tạo khí. Trong công nghệ nén trục vít có sự đa dạng trong thiết kế, công suất, hãng sản xuất, mỗi hãng sản xuất có quan điểm thiết kế dựa trên triết lý khác nhau. Từ công nghệ Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Hàn Quốc đến Nhật bản, Châu Âu, Mỹ... Bởi vậy cấu tạo và thiết kế thực tế có sự khác nhau giữa các hãng sản xuất. Khi kĩ thuật chuyển đổi hãng máy sử dụng, công nghệ nén, chuyển đổi nhà máy vấn đề sử dụng và sửa chữa bảo dưỡng cũng cần bổ xung thêm kiến thức. Bài viết này sẽ giúp kĩ thuật viên nắm bắt những vấn đề cơ bản để sửa chữa. Do công nghệ nén trục vít khá rộng như máy nén trục vít ngâm dầu, máy nén truc vít phun dầu, máy nén trục vít cánh gạt, máy nén khí trục vít oil free. Chưa kể những ứng dụng chuyên biệt như máy nén lạnh trục vít, máy nén nitro, máy nén trục vít oxy, khí tự nhiên... và chúng có sự khác nhau về thiết kế.  Á Châu sẽ giới thiệu chủ đề này trong một loạt bài giới thiệu theo từng chủ đề cụ thể. Trong khuân khổ bài viết này Á Châu giới thiệu về máy nén khí trục vít ngâm dầu, một số hãng phát triển thành máy phun dầu.
>> HD sửa chữa máy nén khí trục vít oil free
>> HD sửa chữa máy nén khí trục vít cánh gạt

Để có khả năng chuẩn đoán và sửa chữa máy nén khí trước tiên bạn cần rõ về nguyên lý hoạt động và cấu tạo máy nén khí. Bank có thể tham khảo tại các bài viết tại đường dẫn bên dưới.
>> Sửa chữa bảo dưỡng một hệ thống khí nén tổng quan
>> Nguyên lý hoạt động máy nén khí
>> Cấu tạo máy nén khí trục vít ngâm dầu


Nếu bạn đã nắm vững về nguyên lý hoạt động và cấu tạo chúng ta sẽ đi tìm hiểu các lỗi cần sửa chữa có khả năng sảy ra với máy nén khí. Bài viết này phục vụ kĩ thuật chuyên trách có chút hiểu biết về máy nén khí. Mặt khác bài viết nhằm giúp kĩ thuật tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết, bài viết không tập trung lỗi cụ thể bởi cùng một lỗi có thể có nhiều nguyên nhân và làm mất khả năng phán đoán ra lỗi máy nén khí gốc rễ. Lý do Á Châu khuyến khích kĩ thuật chuyên trách có am hiểu rõ là bởi vì trong quá trình làm dịch vụ sửa chữa máy nén khí nói chung, cấp và tư vấn nói riêng chúng tôi nhận thấy trên 70% các sự cố của máy nén khí đều đến từ người sử dụng đã làm sai hoặc không đầy đủ. Tệ hại hơn nữa là đơn vị làm dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng cũng không có đầy đủ chuyên môn, tư duy "sửa chữa" gắn liền với giai đoạn bao cấp thiếu thốn vật tư, hạn chế nguồn cung, sửa chữa mang tính chất tạm bợ cho hoạt động được. Nó làm máy nén xuống cấp nhanh hơn, trầm trọng hơn, mất hoặc sai lệch tính năng tự bảo vệ luôn tiềm ẩn nguy cơ hỏng hỏng trong tương lai.

Lỗi máy nén khí có thể có từ một đến nhiều nguyên nhân gây ra để tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp chính xác chúng ta nên phân theo chức năng của từng cụm kết cấu để từ đó chuẩn đoán, loại trừ đưa ra nguyên nhân. Vậy Máy nén khí bao gồm các cụm chi tiết và những sự cố thường có như sau.

1, Đầu nén (Air and)
Đầu nén là bộ phận quan trọng bậc nhất của máy nén khí, nó được coi như trái tim của hệ thống máy nén khí. Do đó nó có giá thành chiếm tỉ trọng lớn nhất trong máy nén khí. Nó cũng được bảo vệ cao nhất. 
a, sự cố đầu nén do thiếu chính xác cơ khí
Đầu nén là chi tiết kĩ thuật thiết kế với độ chính xác cao, một số hãng có sử dụng vật liệu đặc biệt phủ hoặc mạ. Khe hở giữa trục vít, áo, giữa trục vít với bích, giữa hai trục vít quyết định hiệu suất nén của máy nén khí. Mặt khác trục vít có trục đực, trục cái có rãnh xoắn. Mọi sai lệnh về cơ khí theo mọi hướng đều gây ảnh hưởng tới máy nén khí. Những sai lệnh về cơ khí chủ yếu do sai lệch độ chính xác bi đỡ và bị chặn lực dọc trục. Mặc dù trong máy nén khí lượng bi côn khử lực dọc trục chiếm đa số tối thiểu 4 vòng nhưng đa số nguyên nhân hư hỏng đầu nén đều đến từ lực dọc trục. Bên cạnh đó là do biến dạng bề mặt trục vít do dị vật lọt vào đầu nén.

Biểu hiện của những nguyên nhân trên thường là kẹt hoặc bó đầu nén máy dừng , động cơ chính quá dòng, nhiệt độ cao, tiếng ồn lớn. Cách kiểm tra bằng phương pháp trực quan nghe và nhìn thấy, gián tiếp qua giá trị dòng điện, giá trị nhiệt độ. kiểm tra trực tiếp bằng máy quét nhiệt, dò sóng siêu âm. Phương pháp gián tiếp và trực quan chỉ có khả năng giúp chuẩn đoán khi sự cố đã sảy ra có gây thiệt hại. Phương pháp dùng thiết bị đo trực tiếp sẽ giúp chuẩn đoán sớm, chính xác và chi phí khắc phục thường nhỏ hơn.

Biện pháp xử lý: Tùy theo tình trạng thực tế của đầu nén mà có biện pháp xử lý tương ứng. Các biến dạng nhỏ có thể xử lý nguội sau đó thay mới bi đưa vào sử dụng. Một số trường hợp sẽ thay mới tuy nhiên giá thành đầu nén mới thường cao thậm chí chiếm 60 ~70% giá thành toàn máy. Đa số các biến dạng đều có thể xử lý. nếu bạn gặp khó khăn hay x liên hệ với kĩ thuật viên Á Châu để được trợ giúp.

b, sự cố do đường dẫn và van phụ trợ đi kèm
Đầu nén là bộ phận quan trọng có nhiều chi tiết đi kèm nhằm bảo vệ, kiểm soát, khống chế đầu nén hoạt động như: Phớt dầu, van cổ hút, van chặn dầu, thậm trí gắn liền van áp suất tối thiểu, van an toàn. Những chi tiết trên là nguyên nhân của thiếu dầu bôi trơn, dầu bôi trơn phân bổ không đồng đều cho vòng bi, trục vít, Máy nén không ngừng, không ra khí, áp quá cao, áp quá thấp, ộc dầu cửa gió, dò rỉ dầu qua đầu trục...Một sự cố với một hoặc đồng thời nhiều chi tiết trên sẽ tạo nên những lỗi hỏng hóc cho máy nén khí. Thông thường là hoạt động sai chức năng, hoạt động không đúng quy trình. Sửa chữa những lỗi từ phần này cần đòi hỏi kinh nghiệm và hiểu nguyên lý các loại van khí nén. 

2, Sự cố động cơ chính / truyền động (main motor / drive)
Động cơ chính thường bị cháy, quá tải khi đầu nén gặp sự cố và phần bảo vệ bị hiệu chỉnh sai ngưỡng tác động. Nếu máy có sử dụng biến tần lỗi sẽ tập chung nhiều tại biến tần. Với máy nén khí công trường sử dụng động cơ đốt trong Desel cần có chuyên môn về động cơ đốt trong. 
Sự cố về truyền động bao gồm các sự cố về bánh răng, sự cố về khớp nối, sự cố về dây đai. Chúng có thể nhận biết bằng trực quan nên Á Châu xin điểm qua.

3, Sự cố hệ thống làm mát (Air/oil cooler)
Đây là phần thường hay gặp sự cố nhất. Chức năng của hệ thống làm mát là làm mát dầu bôi trơn của máy nén khí đồng thời duy trì nhiệt độ dầu ~75C nhằm đảm bảo hơi nước hình thành trong quá trình nén được hóa hơi theo khí nén ra ngoài phần xử lý khí nén và tách ra khỏi hệ thống. Mặc dù tất cả dầu máy nén khí ngày nay đều có khả năng khử nhũ tương cao nhưng nếu nhiệt độ quá thấp dẫn tới hơi nước tích tụ trong hệ thống máy nén làm suy giảm đặc tính lý hóa của dầu. Đồng thời hệ thống làm mát cũng đảm bảo nhiệt độ dầu với máy trục vít ngâm dầu không vượt quá ngưỡng cảnh báo (có thể cài đặt trên bảng điều khiển 100 đến 115 độ C. Như vậy thể thống làm mát phải đảm bảo nhiệt độ dầu không dưới 45 C cũng không quá cao 110 độ C. Bên cạnh đó hệ thống làm mát cũng giúp khí nén được làm mát giúp nước ngưng tụ, tiết kiệm điện năng cho hệ thống xử lý khí nén đặc biệt là máy sấy tác nhân lạnh. Hệ thống làm mát cũng làm mát động cơ quạt, động cơ chính, tủ điện, biến tần nếu có. 

Các sự cố sảy ra với hệ thống làm mát có thể được phân ra làm hai dạng nguyên nhân.

*Nguyên nhân từ thiết kế, đặc tính chế tạo.
Máy nén khí trục vít ngày nay được thiết kế nhỏ gọn, sử dụng dầu bôi trơn ít hơn, máy có hiệu suất nén cao, tiết kiệm điện năng và giảm độ ồn hơn. Tuy nhiên nó cũng phát sinh thêm những nhược điểm. Dầu bôi trơn ít hơn cũng có nghĩa giàn trao đổi nhiệt sẽ bé đi. Hiệu suất giải nhiệt cần tăng nên. Với điều kiện nhiệt đới như Việt Nam hầu như các máy nén khí có khả năng chống trọi với cái nóng mùa hè kém đi. Nhanh bị suy giảm khả năng làm mát. Máy thường chạy ngưỡng nhiệt độ cao trong mùa hè trên 90 độ C. hoặc xấp xỉ ngưỡng cảnh báo. Do vậy chỉ cần có những tác động nhỏ từ thời tiết, vận hành, dầu nhớt, hoặc vị trí đặt máy là có thể dẫn tới máy bị nhiệt độ cao.

*Nguyên nhân từ lắp đặt / thông gió / làm mát
Như đã nói ở nguyên nhân trên máy sản xuất sau những năm 2000 đa số các hãng đều có nhược điểm trên(trừ một số hãng sử dụng công nghệ,thiết kế cũ). Vì vậy phòng máy nén khí cần được lắp đặt đúng quy chuẩn đảm bảo bằng thông thường là vượt yêu cầu của hãng đề ra. Có rất nhiều phòng máy không đáp ứng về thông gió, nước làm mát dẫn tới máy bị nhiệt độ cao. Cách khắc phục bạn có thể tham khảo bài viết thông gió / làm mát cho phòng máy nén khí. Dấu hiệu nhận biết với máy làm mát bằng khí thì đo nhiệt độ phòng nếu chênh lệch với nhiệt độ môi trường trên 5 độ C là không đạt yêu cầu. Một số trường hợp tính toán và chọn chông suất thông gió đạt yêu cầu song phòng máy không đối lưu hết, vị trí phòng máy không cho phép đối lưu toàn phần, do gần nguồn nhiệt, vị trí tầng hầm, khuất cần tính thêm các biện pháp hạ nhiệt độ cưỡng bức khác. Các bạn có thể gọi điện để được tư vấn.Những máy nén làm mát bằng nước thường ít nhạy cảm với nguyên nhân này nhưng lại chịu ảnh hưởng của nguyên nhân sau.

*Nguyên nhân từ vận hành - sửa chữa bảo dưỡng
Thay thế linh kiện không đúng chủng loại, không đúng tuổi thọ của chi tiết hoặc không thay sẽ làm máy nén khí sảy ra lỗi nhiệt độ. Quan trọng bậc nhất bao gồm dầu máy nén khí, van điều phối dầu, lọc tách dầu, lọc gió, lọc dầu. Vệ sinh máy kém hoặc không vệ sinh với thiết bị trao đổi nhiệt sẽ làm suy giảm khả năng trao đổi nhiệt làm nhiệt độ tăng cao. Với máy nén làm mát bằng gió phương pháp vệ sinh là đơn giản cũng trực quan trong khi tiến hành. Với hệ thống làm mát bằng nước thì sẽ đòi hỏi cao hơn. Nó đòi hỏi cần duy trì nguồn cung cấp nước mềm, nước đã qua xử lý. Giàn trao đổi nhiệt nước thường kín quan sát khó các thông số như áp suất nước, tốc độ dòng nước, nhiệt độ nước, cặn vôi hình thành nó phụ thuộc máy bơm nguồn nước bên ngoài, thậm trí cách xa vị trí đặt máy nén. Đôi khi chỉ cần 01 máy bơm bị e khí, nó bị lãng quên, nước chưa xử mà làm hệ thống máy nén khí thiệt hại nặng nề.

4, Thiết bị lọc, phân ly dầu (filter)
Lọc bên trong máy nén khí bao gồm lọc dầu(oil filter) nhằm loại bỏ cặn bẩn dầu bôi trơn, lọc khí (air filter) chức năng loại bỏ tạp chất bụi bẩn dạng thô kích thước vài mili mét  trước khi khí đi vào đầu nén. Lọc tách dầu (air / oil separator) là thành phần quan trọng nhất trong những chi tiết lọc. Nó giúp phân tách hơi dầu trong khí nén đảm bảo khí sau khí nén gần như không có dầu (0.1~0.3 micro gam / m3 khí. Những lỗi với phần lọc chỉ có thể thay thế mới và không khôi phục lại được. Trên các máy nén khí hiện đại ngày nay đều có cảm biến kèm hệ thống đo lường điện tử đánh giá tình trạng của lọc. nó sẽ đưa ra cảnh báo hoặc dừng máy nếu các thiết bị trên quá tuổi thọ không đáp ứng yêu cầu sử dụng. Việc chuẩn đoán lỗi đã có bảng điều khiển điện tử đảm nhiệm. Kĩ thuật viên chỉ cần lưu ý tới các phần phụ trợ cho hệ thống lọc bao gồm gioăng làm kín (kít-Oring), đường hồi dầu van một chiều phụ trợ cho lọc tách. Đường hồi dầu đảm nhiệm hồi toàn bộ lượng dầu sau tách dầu về đầu nén có một số sự cố với phần này làm cho máy nén khí bị hao dầu, khí nén chứa dầu vượt mức cho phép.

5, Đo lường - điều khiển
Máy nén khí trục vít ngày nay đi theo xu thế công nghệ thông tin hiện đại và khả năng tương tác từ xa cao.bảng điều khiển điện tử giúp chui trình hoạt động của máy nén khí trở nên thông minh hơn bao giờ hết. Đồng thời nó giúp giám sát từ xa, đưa ra cảnh báo tình trạng máy sớm. Nó có khả năng đồng bộ với điều khiển trung tâm toàn nhà máy, trở thành một bộ phận hoạt động có điều tiết nhịp nhàng như một phần của toàn bộ dây truyền tự động. Nó có thể liên lạc với người vận hành máy thông qua SMS, internet...Không chỉ dừng lại trong việc tối ưu với từng máy hệ điều khiển ngày nay còn có thể kết nối nhiều máy nén trong nhiều khu vực để đưa ra hoạt động tối ưu nhất. Với thành phần này kĩ thuật viên chỉ cần tìm hiểu cách sử dụng, cài đặt thông số phù hợp với nhà máy. Việc thiết đặt chuyên sâu được hãng sản xuất phụ trách. Mọi hỏng hóc thường không sửa chữa mà tiến hành thay thế trọn bộ main điện tử. Ngay cả những thiết bị cảm biến đo lường, van điện từ chấp hành cũng được kiểm soát trên bo mạch điện tử. Máy có khả năng tự báo lỗi phần cứng này. Với linh kiện điện tử có thể hỏng hóc không dõ nguyên nhân là bình thường.